lô căn

Mua
Hỗ trợ trực tuyến
  • Dược Sĩ Tuyển (0978 491 908)

  • Dược Sĩ Toàn (0984 795 198)

Công Ty Cổ Phần Trà Thảo Dược Trường Xuân

Phân phối sỉ & lẻ trà thảo dược, thảo dược quý hiếm, bột thảo dược chăm sóc sắc đẹp.

Website: www.thaoduocquy.vn và www.duoctruongxuan.vn

VPGD: Phòng 310 Nhà 7, Tập thể Đại học Thủy Lợi, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội.

Showroom: 36 ngõ 165 đường Chùa Bộc, quận Đống Đa, Tp. Hà Nội.

Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh:

15A Cô Bắc, phường 1, quận Phú Nhuận

Tel: 024 3564 0311                   Hotline/Zalo: 0978 491 908 - 0984 795 198.

 

LÔ CĂN

lô căn

 

Tên khoa học : Phragmites communis (L) Trin.

Họ khoa học : Họ Lúa (Poaceae).

Mô Tả : Cây thảo lâu năm, có rễ bò dài rất khoẻ. Thân cao 1,8-4m, thẳng đứng, rỗng ở giữa. Lá xếp xa nhau, hình dải hoặc hình ngọn giáo, rộng 1-3cm, có mũi nhọn kéo dài, nhẵn, mép lá ráp, lưỡi bẹ, có dạng vòng, lông ngắn. Cụm hoa chuỳ, mầu tím hoặc nhạt, hơi rũ cong xuống, dài 15-45cm. Cuống chung thường có lông mềm dầy đặc ở gốc, nhánh rất mảnh. Bông nhỏ, mang 3-6 hoa. Có hoa vào tháng 11 đến tháng 1 năm sau

Bộ phận dùng : Thân rễ. Thứ mầu trắng vàng, không có rễ tơ, đốt dài, rễ to, mập, không kèm rễ con, chất non là tốt.

Thu hái, Sơ chế : Mùa xuân, hạ và thu đều đào được. Bỏ lớp bẹ bọc ở mặt ngoài, phơi khô hoặc vùi trong cát ướt để dùng tươi.

Bào chế : Bỏ các đốt có râu tua và vỏ vàng đỏ, dùng sống, hoặc phơi khô để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Thành phần hóa học :

+ Trong Lô căn có Protein 6%, các loại đường 51%, Asparagin 0,1%, Arginin (Hiện Đại Thực Dụng Trung Y Dược).

+ Rễ Lau có Coixol, Albumin 5%, Mỡ 1%, Carbonhydrat 51%, Asparagine 0,1% (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).

Tác dụng, Chủ trị :

Lô căn có vị ngọt, tính hàn, là thuốc thanh phế, dưỡng âm, sinh tân, trừ phiền. Quy vào các kinh Phế, Vị và Thận. Có công năng giải nhiệt trừ đàm,

 Chủ trịcảm sốt, trị ho, trị sốt gây mất nước phiền khát, nôn do vị nhiệt, viêm hầu họng, viêm loét quanh miệng, viêm quanh răng, viêm đường tiết niệu, hoàng đản, sỏi mật và các chứng viêm nhiễm khác…...

Kiêng kỵ :

-Người trúng nắng, không có hỏa hoặc tân dịch chưa tổn thương thì không được dùng 

- Tỳ Vị hư hàn: không dùng

Liều dùng : Lô căn khô 15 - 30g, dùng tươi tăng gấp đôi.

Đơn thuốc kinh nghiệm :

+ Trị ngũ ế, khí trệ, phiền muộn, nôn nghịch, ăn uống không xuống: Lô căn 150g, thái nhỏ. Nấu với 2 lít nước còn 1,5 lít, bỏ bã, uống ấm (Kim Quỹ Ngọc Hàm Phương).

+ Trị Phế ung:  Vi hành, Ý dĩ, Đào nhân, Đông qua tử. Sắc Lô căn trước cho sôi, bỏ bã, cho các vị thuốc kia vào sắc tiếp, chia làm vài lần uống, thấy nôn ra như mủ là được

+ Trị sau khi bị thương hàn, nôn mửa, ăn vào là nôn ra, nôn khan, nuốt không xuống: Lô căn 1 thăng, Trúc nhự 1 thăng, Ngạnh mễ 3 hợp, Sinh khương 120g. Sắc với 5 thăng nước, còn 2,5 thăng, uống

+ Trị thái âm ôn bệnh, miệng khát nhiều, nước miếng trắng, dính: Dùng nước cốt (trấp) của những vị thuốc sau: Rễ lau, Ngó sen, Quả lê, Củ năng, Mạch môn. Hoà chung, uống

+ Trị nôn mửa không ngừng, quyết nghịch:Lô căn, thái nhỏ, nấu lấy nước đặc uống

+ Trị nôn mửa do Vị bị nhiệt, dạ dày viêm cấp, muốn nôn: Lô căn tươi 30g, Trúc nhự 9g, Gạo tẻ 8g. Nấu đến khi gạo nhừ, lọc bỏ bã, thêm ít nước cốt Gừng vào, uống

+ Trị ôn bệnh thời kỳ sau, tân dịch khô, khát: Lô căn 24g, Mạch môn 12g, Thiên hoa phấn 12g, Cam thảo 3g. Sắc uống